G

G
G

Công chứng thỏa thuận tài sản vợ chồng

Pháp luật về hôn nhân và gia đình quy định có hai chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm: (i) Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64; (ii) Chế độ tài sản theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo các quy định này, pháp luật đề cao thỏa thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng hơn, trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận thì chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Vợ chồng có thể thỏa thuận trên cơ sở lựa chọn theo một chế độ tài sản riêng biệt, hoàn toàn độc lập với chế độ tài sản theo quy định của pháp luật. theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng là việc vợ chồng thỏa thuận xác định tài sản của vợ chồng sau khi kết hôn. Về hình thức: Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng phải được lập thành văn bản, nếu tài sản thỏa thuận là bất động sản và phải được công chứng.

Vợ chồng có được phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân?

    • Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật hôn nhân và gia đình 2014; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
    • Như vậy, vợ chồng được thỏa thuận để phân chia tài sản chung, xác định tài sản riêng của mỗi người để từ đó dễ dàng thực hiện quyền định đoạt tài sản. Việc phân chia tài sản chung sẽ dựa theo 2 cách thức:
      (i) Đồng thuận trong một văn bản thỏa thuận phân chia tài sản;
      (ii) Không đồng thuận thì phân chia bởi quyết định, bản án của Tòa án có thẩm quyền.

Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

    • Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng: khi lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong xác cách sau đây:
      (i) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
      (ii) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
      (iii) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
      (iv) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
    • Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan. tài sản để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của vợ chồng.
    • Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chẩm dứt chế độ tài sản.
    • Nội dụng khác có liên quan.
    • Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ, chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.

Giấy tờ cần chuẩn bị

    • Giấy chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
    • Căn cước công dân.
    • Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, Bản án/Quyết định ly hôn).
    • Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Nhân sự chủ chốt

Nguyễn Thị Thùy Lan

Công chứng viên
Trưởng văn phòng

Bùi Xuân Thủy

Công chứng viên

Bùi Thị Xuân Quỳnh

Chuyên viên nghiệp vụ

Lê Thị Huỳnh Chi

Chuyên viên nghiệp vụ

Nguyễn Duy Hải

Chuyên viên nghiệp vụ

Lê Thị Thủy

Kế toán trưởng

Nguyễn Hoàng Hải

Luật sư - Cố vấn pháp lý

Hoàng Cảnh Thuyết

Luật sư - Cố vấn pháp lý

Nguyễn Thư Thư

Trợ lý luật sư

Bùi Trần Thủy Tiên

Trợ lý luật sư

Đối tác